Tính chất Sắt(III)_selenat

Giống như nhiều muối khác, sắt(III) selenat có thể tạo ra dạng ngậm nước Fe4(SeO4)6·18H2O hay Fe2(SeO4)3·9H2O.[1]

Sắt(III) selenat có tính chất tương tự sắt(III) sunfatsắt(III) telurat.

Sắt(III) selenat có đầy đủ tính chất hóa học của muối.

Về mặt hóa học, nonahydrat bị phân hủy, mất nước ở 45–200 °C (113–392 °F; 318–473 K). Các trạng thái tetrahydrat, đihydrat, hydrat được hình thành, và ở nhiệt độ cao hơn Se(VI) có thể bị khử thành Se(IV) ở 230 °C (446 °F; 503 K). Đến 390 °C (734 °F; 663 K), nó bị phân hủy; đến 490 °C (914 °F; 763 K), một hỗn hợp sắt(III) selenide-selenat được hình thành; đến 640 °C (1.184 °F; 913 K), nó trở thành sắt(III) oxit.[2]

Sắt(III) selenat có thể tạo phức điselenatoferrat(III), như CsFe(SeO4)2.12H2O.[5]